Thứ Ba, 21 tháng 4, 2015

Mạng xã hội .vn đạt mốc hơn 12 triệu thành viên đăng ký



Ngày 20/2, sau gần 2 năm kể từ khi chính thức ra mắt, mạng xã hội Việt Nam Go.vn đã đạt hơn 12 triệu thành viên đăng kí sử dụng, với mức tăng trưởng bình quân tháng sau gấp đôi tháng trước.
 

 
Sau gần 2 năm thành lập, Go.vn đã đạt gần 14 triệu thành viên đăng kí.

Tính từ thời điểm bắt đầu hoạt động, tháng 5/2010, đến tháng 3/2011 Go.vn đạt 3 triệu người sử dụng. 5 tháng sau đó, Go.vn đạt mốc 5 triệu, và đạt con số hơn 12 triệu người đăng kí sử dụng vào ngày 20/2/2012. Riêng cuộc thi Olympic Tiếng Anh trên Internet (IOE) - một phân hệ của Go.vn - đã thu hút gần 5 triệu em học sinh - sinh viên ở 33.177 trường trên 63 tỉnh, thành tham gia.

Trong khi các mạng xã hội khác nhấn mạnh vào khả năng kết nối (connection-centric) thì Mạng Việt Nam Go.vn chú trọng phát triển Giáo dục trực tuyến nhằm đổi mới cách thức học tập, tạo ra cơ hội cho người học có thể tự học, nghiên cứu và trau dồi kiến thức dù ở bất kì đâu, vào bất cứ thời điểm nào. Bên cạnh đó, hiểu thói quen và mong muốn của người dùng sử dụng mạng xã hội như một công cụ để giải trí và giao tiếp với bạn bè, Mạng Việt Nam Go.vn cung cấp đa dạng các phân hệ tin tức, âm nhạc, game, trang cá nhân mygo... Đây chính là cơ sở để Go.vn có được lượng thành viên bền vững và rộng lớn.

Theo số liệu của Google Ad Planner, Zing Me và Facebook hiện đang là 2 mạng xã hội có đông người sử dụng nhất ở Việt Nam với lần lượt khoảng 8,2 triệu và 5,6 triệu người dùng.

Miễn phí đăng kí đối với tên miền (domain) tiếng Việt

Theo dự thảo quy định về phí và lệ phí tài nguyên Internet do Bộ TT&TT và Bộ Tài chính xây dựng, các tổ chức và cá nhân sẽ được miễn phí đăng kí và phí duy trì hàng năm đối với tên miền tiếng Việt.



   Cùng với việc miễn phí này, VNNIC sẽ cho phép đăng kí tên miền tiếng Việt độc lập thay vì chỉ được cấp kèm theo tên miền truyền thống như hiện nay. Hi vọng rằng, chính sách này sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu đăng kí và sử dụng tên miền tiếng Việt, ông Trần Minh Tân, Phó Giám đốc VNNIC cho biết.

Việc cấp tên miền tiếng Việt đã gia tăng thêm một lựa chọn hữu ích cho người sử dụng Internet. Đặc biệt đối với học sinh, sinh viên và những người thích sử dụng ngôn ngữ thuần Việt thì đây là một lựa chọn hiệu quả hơn hẳn so với việc sử dụng miễn phí các tên miền cấp dưới của những blog, diễn dàn quốc tế vì tính độc lập, dễ nhận dạng, dễ truy cập và quyền sử dụng chính thống, được pháp luật Việt Nam bảo vệ, ông Tân nói.

Từ tháng 3/2007, VNNIC đã cho phép đăng kí chính thức tên miền tiếng Việt, đến nay đã có khoảng 5.000 tên miền tiếng Việt được đăng kí. Hiện tại, mỗi tháng có khoảng 30-50 tên miền tiếng Việt được đăng kí mới.

Dịch vụ AcerCloud ra mắt thị trường.



Acer chuẩn bị tung ra các máy tính cá nhân được trang bị AcerCloud, dịch vụ điện toán đám mây riêng của hãng này vào tháng tới.

   Dịch vụ AcerCloud ra mắt thị trường vào tháng Tư

   Trang tin Digitimes dẫn thông báo của Acer cho hay, dịch vụ này sẽ có các tính năng chia sẻ hình ảnh, tài liệu, âm nhạc và video trên tất cả các thiết bị của người khổng lồ công nghệ Đài Loan.

   Ban đầu, dịch vụ sẽ có mặt tại các thị trường Bắc Mỹ, Trung Quốc Đại lục vào tháng Tư và sau đó là các thị trường khác trên thế giới trong quý IV năm nay.

   AcerCloud hiện hỗ trợ các máy tính Windows và các thiết bị di động chạy Android và sẽ tương thích với các thiết bị iOS trong tương lai gần.

   Acer dự kiến vào cuối năm 2012, 30-40% số thiết bị của hãng được bán ra trên toàn cầu sẽ có dịch vụ AcerCloud.

Dịch vụ Cloud VPS (điện toán đám mây)

Như chúng ta đã chứng kiến, năm 2014 là năm mà dịch vụ máy chủ điện toán đám mây (Cloud VPS – Cloud Server) được các HP (Hosting Provider) Việt Nam đẩy mạnh đầu tư và phát triển.



    Lựa chọn đầu tư hợp lí, bài toán khó không đơn giản với các nhà đầu tư ở những bước khởi đầu khó khăn. Sau thời gian tham gia nghiên cứu thị trường để bước đầu khai thác lĩnh vực VPS trên toàn cầu với nhiều lựa chọn cung cấp đột phá cả về chi phí đầu tư, công nghệ khai thác.

    Không chỉ các nhà cung cấp dịch vụ lớn như FPT, DigiStar, VNPT mà hàng trăm các nhà cung cấp hosting truyền thống từ nhỏ lẻ đến danh tiếng lâu năm cũng đầu tư vào mảng Cloud này trong khoảng thời gian nữa cuối 2014 như Long Vân, Góc Cloud, Mắt Bão, Nhân Hòa, PA Việt Nam.

   Dịch vụ Cloud VPS – Cloud Server ở thị trường Việt Nam hiện tại không chỉ dựa trên nền tảng công nghệ ảo hóa Vmware thống trị Việt Nam những năm trước mà còn rất đa dạng và phong phú trong đó nổi lên một vài nền tảng mới nổi bật như Parallels, Onap hay như nền tảng mở OpenStack được dự báo là xu hướng 2015.

    Trong phạm vi bài viết này không phân tích sâu về sự khác biệt giữa các nền tảng công nghệ Cloud VPS, Cloud Server đang được các HP sử dụng mà chủ yếu đi vào phân tích những số liệu, những yếu tố thực tế nhằm dự báo khả năng bùng nổ thị trường của mảng dịch vụ Cloud VPS – Cloud Server trong năm 2015.

   Thực tế là sau khoảng hơn 10 năm ra đời và phát triển, loại hình dịch vụ hosting, vps (máy chủ ảo) truyền thống dựa trên tài nguyên máy chủ vật lý bị giới hạn đã trải qua thời kỳ đỉnh cao về doanh thu và lợi nhuận. Nhu cầu thị trường và tiềm năng đều đã đạt tới ngưỡng bão hòa.

    Thay vào đó, từ cuối 2012 đến nay một số giới hạn và nhược điểm của hosting và vps truyền thống như tốc độ, sự ổn định, hạn chế tài nguyên, tính bảo mật và riêng tư người dùng, gián đoạn dịch vụ gây ra do hư hỏng phần cứng, do ảnh hưởng từ việc sử dụng chung tài nguyên hệ thống đã thúc đẩy sự ra đời mảng dịch vụ Cloud Hosting – Cloud VPS – Cloud Server trên nền tảng công nghệ điện toán đám mây nhằm thay thế dịch vụ cũ đã lỗi thời và lạc hậu.

    Thời gian đầu, không như kỳ vọng của các nhà cung cấp dịch vụ Cloud Hosting – Cloud VPS – Cloud Server đầu tiên trên thị trường với FPT, VNPT lượng khách hàng gần như không đáng kể và không tạo được điểm bùng phát kích thích dịch vụ này bùng nổ.

    Tuy nhiên, từ đầu năm 2014 tới nay thị trường Cloud Hosting, Cloud VPS, Cloud Server sôi động hẳn lên với hàng trăm, hàng ngàn nhà cung cấp dịch vụ tham gia thị trường, lượng khách hàng tăng lên đáng kể, cùng với đó là sự quan tâm của các đơn vị truyền thông, báo chí khi liên tục đưa tin về mảng dịch vụ này.

    Để đạt được một tiêu chuẩn cho các tiêu chuẩn cung cấp VPS với hạ tầng cloud đòi hỏi nhà cung cấp phải vận hành cũng như kiểm soát hệ thống thông qua phần mềm cũng như các hệ thống quản lí phân tán khác, nhằm ổn định hệ thống bất kỳ thời gian nào.

   Sau thời gian kinh doanh hơn 7 năm trong lĩnh vực chuyên thiết kế website du lịch và các dịch vụ khác về bảo mật, chúng tôi dần hình thành lên mô hình hoạt động dành riêng cho ngành du lịch Việt Nam bằng các bước đầu tư đột phá mà không có doanh nghiệp công nghệ Việt Nam nào dám đầu tư và đi sâu hẳn vào một mảng nhỏ của thị trường Du lịch nhỏ bé so với các thị trường còn lại.

   Xu hướng suy nghĩ công nghệ thay đổi khi chúng ta không còn sở hữu hay chỉ vận hành website bằng hosting như những năm trước 2014. Sự đột phá về giá và nơi đặt lưu trữ website là sự lựa chọn hoàn hảo mà nhiều năm chúng tôi không thể làm được, nhưng sự thay đổi này đã khác sau thời gian nghiên cứu và đưa vào cung cấp VPS trên nhiều quốc gia với hệ thống đăng ký VPS cloud chỉ sau 5 phút.

   Doanh nghiệp vận hành VPS của mình trực tiếp trên giao diện website với các chức năng đơn giản, dễ dùng và hoàn toàn bảo mật.

   Yếu tố ổn định và support ngay lập tức từ đội ngũ kỹ thuật hàng đầu của VIETISO và đối tác phần cứng nước ngoài sẽ tạo lên đột phá về sự ổn định cho website du lịch của doanh nghiệp.

Reverse DNS (rDNS) là gì?

rDNS hay còn gọi là Reverse DNS, là hệ thống tên miền ngược, cho phép truy xuất và quản lý giữa địa chỉ IP và tên miền một cách linh động theo mong muốn của nhà cung cấp.





1. Thế nào là tên miền ngược

Hệ thống tên miền thông thường cho phép chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP. Trong thực tế, một số dịch vụ Internet đòi hỏi hệ thống máy chủ DNS phải có chức năng chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền. Tên miền ngược ra đời nhằm phục vụ mục dích này.

2. Tên miền ngược có gì khác với tên miền thông thường.


Không gian tên miền ngược cũng được xây dựng theo cơ chế phân cấp giống như tên miền thuận.

Cấu trúc của tên miền ngược như sau: www.zzz.yyy.xxx.in-addr. arpa. Trong đó: xxx, yyy, zzz, www là các số viết trong hệ thập phân biểu diễn giá trị của 4byte cấu thành địa chỉ IP.

Ví dụ: Một máy tính trên mạng có địa chỉ 203.162.57.101 thì tên miền ngược ứng với nó sẽ là 101.57.162.203.in-addr. arpa.

3. Các khái niệm bản ghi PTR (PTR Record), zone ngược (reverse zone) và in-addr. arpa là như thế nào.

Ptr Record là viết tắt của Point Record còn được gọi là bản ghi ngược. Một bản ghi PTR thực hiện việc ánh xạ một địa chỉ IP đến một tên miền. Ví dụ về dạng thức một bản ghi PTR như sau:

129.57.162.in-addr. arpa IN PTR mail.domainname.com.vn

Zone ngược là file dữ liệu chứa các bản ghi ánh xạ từ địa chỉ IP sang tên miền (bản ghi ngược).

in-addr. arpa và . arpa là các mức cao nhất trong không gian tên miền ngược. Vì thế mọi tên miền ngược đều có đuôi là .in-addr.arpa.

4. Làm thế nào tôi có thể thiết lập tên miền ngược?
Trong trường hơp các bạn chỉ dùng một vài địa chỉ IP đơn lẻ và không có nhu cầu thiết lập DNS riêng thì bạn phải yêu cầu ISP của bạn khai báo trên DNS của họ các bản ghi tên miền ngược (bản ghi PTR) ứng với các địa chỉ IP mà họ cấp phát cho bạn sử dụng.

Trường hợp bạn có thể tự xây dựng hệ thống DNS nhưng nhu cầu sử dụng địa chỉ không lên đến một /24, bạn có thể yêu cầu ISP khai báo chuyển giao theo cơ chế subnet delegate các zone ngược về máy chủ DNS của bạn, sau đó bạn tự khai báo các bản ghi PTR.

Trường hợp bạn sử dụng hết hơn một /24 và tự xây dựng hệ thống DNS của riêng mình, bạn cần gửi email đến VNNIC để yêu cầu được khai báo chuyển giao tên miền ngược trực tiếp từ APNIC về máy chủ DNS của bạn.

5. Thế nào là chuyển giao subnet?


Trong trường hợp khách hàng của ISP không có nhu cầu sử dụng đến một /24 địa chỉ IPV4 nhưng lại có khả năng tự thiết lập hệ thống DNS để quản lý mạng, họ có thể yêu cầu ISP chuyển giao subnet tương ứng vùng địa chỉ sử dụng tới máy chủ DNS của khách hàng để khách hàng tự khai báo các bản ghi ngược trên máy chủ của mình. Cơ chế chuyển giao này được mô tả trong chuẩn rfc 2317.

6. Ai quản lý tên miền ngược?

Theo phương thức khai báo mới áp dụng từ tháng 8/2004, Trung tâm Internet Việt Nam sẽ đăng ký các bản ghi ngược tương ứng vùng địa chỉ IP của ISP, IXP theo cơ chế chuyển giao classfull (classfull delegation) các class C địa chỉ (tương ứng /24) từ máy chủ DNS của Trung tâm Thông tin mạng châu Á Thái Bình Dương (APNIC) trực tiếp về máy chủ DNS của các ISP, IXP.

Máy chủ DNS của ISP, IXP có thể khai báo toàn bộ các bản ghi ngược dùng trong mạng cơ sở hạ tầng của mình và của khách hàng trong classfull zone hoặc chuyển giao subnet đến DNS của khách hàng tuỳ theo nhu cầu.

7. Điều gì xảy ra nếu địa chỉ IP của tôi đang sử dụng không được khai báo tên miền ngược?


Trong dịch vụ thư điện tử: để đến được với người nhận, bức thư cần được chuyển qua rất nhiều trạm chuyển tiếp thư điện tử (email exchanger). Khi email được chuyển từ một trạm chuyển tiếp thư điện tử này đến một trạm chuyển tiếp thư điện tử khác, trạm chuyển tiếp thư điện tử nhận sẽ dùng chức năng reverse lookup của hệ thống DNS để tìm tên miền của trạm chuyển tiếp thư điện tử đến. Trong trường hợp địa chỉ IP cuả trạm chuyển tiếp thư điện tử gửi không được khai báo bản ghi ngược, trạm chuyển tiếp thư điện tử nhận sẽ không chấp nhận kết nối này và loại bỏ thư điện tử.DNS hay còn gọi là Reverse DNS, là hệ thống tên miền ngược, cho phép truy xuất và quản lý giữa địa chỉ IP và tên miền một cách linh động theo mong muốn của nhà cung cấp.

Thứ Năm, 16 tháng 4, 2015

Domain Name System (DNS) là gì?



DNS là gì ?

     DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống phân giải tên được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kỳ nguồn lực tham gia vào Internet. Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho những người tham gia. Quan trọng nhất là, nó chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nhị phân), liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị khắp thế giới.

    Phép tương thường được sử dụng để giải thích hệ thống tên miềnlà, nó phục vụ như một “Danh bạ điện thoại” để tìm trên Internet bằng cách dịch tên máy chủ máy tính thành địa chỉ IP

Ví dụ, www.example.com dịch thành 208.77.188.166.

    Hệ thống tên miền giúp cho nó có thể chỉ định tên miền cho các nhóm người sử dụng Internet trong một cách có ý nghĩa, độc lập với mỗi địa điểm của người sử dụng. Bởi vì điều này, World-Wide Web (WWW) siêu liên kết và trao đổi thông tin trên Internet có thể duy trì ổn định và cố định ngay cả khi định tuyến dòng Internet thay đổi hoặc những người tham gia sử dụng một thiết bị di động. Tên miền internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP như là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6).

   Mọi người tận dụng lợi thế này khi họ thuật lại có nghĩa các URL và địa chỉ email mà không cần phải biết làm thế nào các máy sẽ thực sự tìm ra chúng.

   Hệ thống tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này đã thực hiện các cơ chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho một trung tâm đơn lẻ để đăng ký được tư vấn và liên tục cập nhật. Nhìn chung, Hệ thống tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh sách các máy chủ email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet. Bằng cách cung cấp cho một thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng , Hệ thống tên miền là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của Internet. Các định dạng khác như các thẻ RFID, mã số UPC, ký tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủ, và một loạt các định dạng khác có thể có khả năng sử dụng DNS.

2. Chức năng của DNS

    Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL:Universal Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm(Ipv4). Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ).[1]

3. Nguyên tắc làm việc của DNS
   Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.

   INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.

   DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý. - DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.

4. Cách sử dụng DNS


    Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa chỉ DNS server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách nhau bởi các dấu chấm.

DEDICATED SERVER

     Dedicated Server (máy chủ dùng riêng): là dịch vụ cho thuê máy chủ riêng, khi thuê dịch vụ này bạn sẽ sở hữu một máy chủ riêng và có toàn quyền quản lý cũng như cài đặt các phần mềm. Nếu như Web hosting phải sử dụng 1 server chung cho nhiều khách hàng khác nhau, điều này gây ảnh hưởng lẫn nhau về nguồn tài nguyên server thì Dedicated Server là giải pháp tốt nhất, an toàn và hiệu quả nhất trong việc quản lý thông tin và sử dụng các phần mềm




+ Ưu điểm:
 
- Khách hàng có toàn quyền cài đặt và cấu hình theo nhu cầu. Giống như là Administrator trên chiếc máy để bàn của họ.

+ Khuyết điểm:

- Giá khá cao.

- Khách hàng phải người am hiểu về hệ điều hành tương ứng, cùng nhiều kiến thức về mạng, phần mềm, bảo mật. Họ sẽ phải cài đặt từ A đến Z, ví dụ như: cài Web server, FTP Server, dịch vụ DNS (Domain Name Server), cấu hình nhiều thông số khác nhau. Một người quản trị có tay nghề thấp có thể sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Tóm lại họ phải làm tất tần tật mọi thứ và trách nhiệm rất lớn lao.

    Những lợi ích của Dedicated Server

    Lưu trữ trên máy chủ Dedicated server cung cấp cho bạn rất nhiều lợi ích ví dụ như kết nối Internet tốc độ cao, cơ sở hạ tầng vật lý vững chắc. Các mức lưu trữ thường được phân chia sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của tất cả các đối tượng khách hàng như các vấn đề về băng thông, về bộ nhớ và các không gian lưu trữ cần thiết. Do bạn có toàn quyền sử dụng một máy chủ và không phải chia sẻ với công ty khác nên điều này cho phép các chương trình ứng dụng CPU mạnh mẽ hoạt động một cách trơn tru và đảm bảo hoạt động của bạn sẽ không bị các công ty khác gây ảnh hưởng, không ai có thể gây ảnh hưởng từ bên ngoài nếu bạn dùng Delicate Server
    Điều này biến kế hoạch lưu trữ trên máy chủ Dedicated Server thành một gói dịch vụ lý tưởng đối với các công ty có website lớn, có lượng khách truy cập với số lượng cao tại mọi thời điểm, đảm bảo website hệ thống của bạn luôn hoạt động mạnh mẽ.

Điều cần lưu ý khi dùng Delicate Server

    Khi đến với Dedicated server điều đầu tiên bạn cần tìm hiểu là chọn cấu hình máy chủ phù hợp và cài đặt hệ điều hành ứng dụng. Đây là loại máy chủ dùng riêng độc lập dành cho những website khủng, có thể hoạt động cung cấp thông tin hoặc hoạt động trong lĩnh vực về thương mại điện tử, hay làm các dịch vụ Hosting, xây dựng hệ thống Mail Server, Web Server, Backup/Storage Server... Bạn có thể tự mình quản lý hệ thống từ xa với những điều chỉnh, cài đặt phần mềm nhờ vào khả năng tự động nâng cấp linh hoạt của hệ thống. Mọi thứ sẽ trở nên thật dễ dàng, tiện lợi khi bạn sở hữu một Dedicated Server.

Mô hình hệ thống máy chủ (server) tên miền (domain) quốc gia tại Việt Nam

I. Hệ thống DNS quốc gia .VN

     Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia .VN do Trung tâm Internet Việt Nam quản lý, có nhiệm vụ quản lý không gian tên miền cấp quốc gia .VN; tiếp nhận trả lời các truy vấn tên miền .VN.
Hiện tại hệ thống máy chủ tên miền quốc gia gồm 7 cụm máy chủ, trong đó 5 cụm máy chủ đặt trong nước (tại Hà nội, TP.HCM, Đà nẵng), 2 cụm máy chủ đặt ở nước ngoài tại nhiều điểm trên thế giới (Xem bản đồ)



    Các điểm màu xanh là các cụm máy chủ DNS quốc gia đặt trong nước, các điểm màu đỏ, vàng là các cụm máy chủ DNS quốc gia phân bổ trên thế giới. Tên miền quốc gia Việt Nam ".VN" đã được quản lý, đảm bảo bởi 07 cụm máy chủ DNS đặt tại các điểm khác nhau trên toàn thế giới (5 điểm trong nước và hơn 70 điểm tại các thành phố lớn ở 5 châu lục trên thế giới, nơi có mật độ truy vấn tên miền .VN cao, cộng đồng người Việt nam sinh sống nhiều) sử dụng các công nghệ mới nhất như định tuyến địa chỉ Anycast, cân bằng tải (CSM, CSS) … Truy vấn tên miền ".VN" từ phía người dùng trên khắp thế giới sẽ được thực hiện rất nhanh qua máy chủ DNS gần nhất được tìm thấy trong số các máy chủ tên miền ".VN". Với việc triển khai 02 cụm máy chủ DNS quốc gia .VN tại nước ngoài có kết nối mạng IPv6 tại địa chỉ (2001:678:4::12 & 2001:67c:e0::126), người dùng Internet có thể truy vấn tên miền ”.VN” qua cả hai mạng IPv4 cũng như IPv6.


II. Hoạt động truy vấn tên miền

    Hệ thống máy chủ DNS của các ISP có nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý các truy vấn tên miền (gồm cả các tên miền .VN và tên miền khác). Với các tên miền .VN, hệ thống máy chủ tên miền của các ISP sẽ truy vấn lên hệ thống máy chủ ROOT server hoặc hệ thống máy chủ tên miền đệm (Caching DNS) của VNNIC và từ đó truy vấn hệ thống máy chủ tên miền quốc gia để tìm kiếm thông tin và trả lời truy vấn. Đối với các tên miền thông thường (tên miền cấp cao, tên miền của các quốc gia khác), hệ thống máy chủ tên miền này sẽ truy vấn lên hệ thống máy chủ ROOT hoặc hệ thống máy chủ tên miền đệm (Caching DNS) của VNNIC và các máy chủ tên miền khác được đặt ở nước ngoài để tìm kiếm kết quả.

    Hoạt động truy vấn tên miền tại Việt Nam gồm 2 loại: truy vấn tên miền cấp quốc gia và truy vấn tên miền khác (tên miền cấp cao và tên miền của các quốc gia khác).
Truy vấn tên miền .VN

    Khi người dùng Internet Việt Nam thực hiện truy vấn tên miền .vn. Ví dụ: home.vnn.vn quá trình truy vấn tên miền sẽ diễn ra như sau:

  •     Chương trình trên máy người sử dụng (trình duyệt) sẽ truy vấn hệ thống máy chủ tên miền của ISP mà người dùng kết nối.
  •     Hệ thống máy chủ tên miền của ISP sẽ tiếp nhận và gửi truy vấn này lên hệ thống máy chủ ROOT để tìm kiếm máy chủ quản lý tên miền home.vnn.vn.
  •     Hệ thống máy chủ ROOT Server nhận được truy vấn và tiến hành tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu tên miền để trả lời. Căn cứ theo dữ liệu đã có, máy chủ ROOT Server sẽ trả lời cho máy chủ của ISP các thông tin (địa chỉ IP, tên máy chủ) của máy chủ thuộc hệ thống máy chủ tên miền quốc gia .vn.
  •     Hệ thống máy chủ ISP sẽ truy vấn máy chủ quản lý các tên miền quốc gia để tìm kiếm thông tin về tên miền home.vnn.vn.
  •     Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia sẽ tiến hành tìm kiếm dữ liệu và cung cấp thông tin cho máy chủ ISP về máy chủ quản lý tên miền vnn.vn. Ở đây là máy chủ của VDC.
  •     Hệ thống máy chủ của ISP sẽ truy vấn máy chủ của VDC để tìm kiếm địa chỉ trang web home.vnn.vn.
  •     Máy chủ của VDC quản lý không gian tên miền vnn.vn nên nó có thông tin về địa chỉ của tên miền home.vnn.vn và tiến hành cung cấp địa chỉ IP này cho hệ thống DNS của ISP.
  •     Hệ thống DNS của ISP trả lời người sử dụng địa chỉ IP của máy chủ có trang web home.vnn.vn.
  •     Người sử dụng dùng địa chỉ này để truy cập vào trang web home.vnn.vn.

Truy vấn tên miền quốc tế

    Quá trình truy vấn tên miền quốc tế (ví dụ www.yahoo.com) sẽ gồm các bước sau:

  •  Truy vấn hệ thống máy chủ tên miền của ISP người sử dụng.
  •     Nếu có cơ sở dữ liệu của tên miền yahoo hệ thống máy chủ ISP sẽ trả lời, còn nếu không có nó sẽ truy vấn máy chủ ROOT Server.
  •     Hệ thống ROOT Server không có cơ sở dữ liệu này nhưng nó có chứa cơ sở dữ liệu của máy chủ tên miền quản lý .COM. ROOT Server sẽ gửi cho máy chủ ISP địa chỉ của máy chủ quản lý các tên miền .COM để máy chủ ISP truy vấ   n.
  •     Hệ thống máy chủ ISP truy vấn máy chủ quản lý tên miền .COM địa chỉ của trang web www.yahoo.com.
  •     Máy chủ quản lý tên miền .COM sẽ trả lời địa chỉ www.yahoo.com vì nó có cơ sở dữ liệu này.
  •     Hệ thống máy chủ tên miền ISP sẽ trả lời người sử dụng địa chỉ trang web www.yahoo.com.
  •     Người sử dụng dùng địa chỉ này để truy cập trang web www.yahoo.com thông qua địa chỉ vừa nhận được




Hệ điều hành máy chủ (server) và những điều cần biết

      Thuật ngữ “hệ điều hành” được dùng gần đây chỉ tới một phần mềm cần thiết để người dùng quản lý hệ thống và chạy các phần mềm ứng dụng khác trên hệ thống. Nó không chỉ có nghĩa là “phần lõi” tương tác trực tiếp với phần cứng mà còn cả các thư viện cần thiết để quản lý và điều hành hệ thống.



    "Các máy tính ban đầu không có hệ điều hành. Người điều hành sẽ tải và chạy chương trình một cách thủ công. Khi chương trình được thiết kế để tải và chạy chương trình khác, nó đã thay thế công việc của con người."

   Cấp thấp nhất của hệ điều hành là phần lõi (còn gọi là nhân), lớp phần mềm đầu tiên được tải vào hệ thống khi khởi động. Các phần mềm được tải tiếp theo phụ thuộc vào nó sẽ cung cấp các dịch vụ cốt lõi cho hệ thống. Những dịch vụ phổ biến là truy xuất ổ đĩa, quản lý bộ nhớ và truy xuất tới thiết bị phần cứng.

    Khái niệm hệ điều hành

    Hệ điều hành là một phần mềm chạy trên máy tính, dùng để điều hành, quản lý các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính.

   Hệ điều hành đóng vai trò trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng máy tính, cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng có thể phát triển và thực hiện các ứng dụng của họ một cách dễ dàng.

   Khái niệm hệ điều hành máy chủ

   Với việc ghép nối các máy tính thành mạng thì cần thiết phải có một hệ thống phần mềm có chức năng quản lý tài nguyên, tính toán và xử lý truy nhập một cách thống nhất trên mạng. Mỗi tài nguyên của mạng như tập tin, đĩa, thiết bị ngoại vi được quản lý bởi một tiến trình nhất định và hệ điều hành máy chủ sẽ điều khiển sự tương tác giữa các tiến trình và truy cập tới các tiến trình đó.

   Căn cứ vào việc truy nhập tài nguyên trên mạng người ta chia các thực thể trong mạng thành hai loại chủ và khách, trong đó máy khách (Client) truy nhập được vào tài nguyên của mạng nhưng có thể không chia sẻ tài nguyên của nó với mạng, còn máy chủ (Server) là máy tính nằm trên mạng và chia sẻ tài nguyên của nó với các người dùng mạng.

   Hiện nay các hệ điều hành máy chủ thường được chia làm hai loại là hệ điều hành mạng ngang hàng (Peer-to-peer) và hệ điều hành mạng phân biệt (client/server).

   Với hệ điều hành mạng ngang hàng mỗi máy tính trên mạng có thể vừa đóng vai trò chủ lẫn khách tức là chúng vừa có thể sử dụng tài nguyên của mạng lẫn chia sẻ tài nguyên của nó cho mạng.

   Với hệ điều hành mạng phân biệt các máy tính được phân biệt chủ và khách, trong đó máy chủ (server) giữ vai trò chủ và các máy cho người sử dụng giữ vai trò khách (client). Khi có nhu cầu truy nhập tài nguyên trên mạng các trạm tạo ra các yêu cầu và gửi chúng tới máy chủ sau đó máy chủ thực hiện và gửi trả lời.

   Chức năng chính của hệ điều hành

   Theo nguyên tắc, hệ điều hành cần thỏa mãn hai chức năng chính yếu sau:
  •     Quản lý chia sẻ tài nguyên.
  •     Giả lập một máy tính mở rộng.

    Ngoài ra có thể chia chức năng của hệ điều hành theo bốn chức năng sau:
  •     Quản lý quá trình (process management).
  •     Quản lý bộ nhớ (memory management).
  •     Quản lý hệ thống lưu trữ.
  •     Giao tiếp với người dùng (user interaction).

Nhiệm vụ của hệ điều hành
  •     Điều khiển và quản lý trực tiếp các phần cứng như bo mạch chủ, bo mạch đồ họa và bo mạch âm thanh,…
  •     Thực hiện một số thao tác cơ bản trong máy tính như các thao tác đọc, viết tập tin, quản lý hệ thống tập tin (file system) và các kho dữ liệu.
  •     Cung ứng một hệ thống giao diện sơ khai cho các ứng dụng thường là thông qua một hệ thống thư viện các hàm chuẩn để điều hành các phần cứng mà từ đó các ứng dụng có thể gọi tới.
  •     Cung ứng một hệ thống lệnh cơ bản để điều hành máy. Các lệnh này gọi là lệnh hệ thống (system command).
  •     Ngoài ra hệ điều hành, trong vài trường hợp, cũng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho các phần mềm ứng dụng thông thường như chương trình duyệt Web, chương trình soạn thảo văn bản, …

Các thành phần của hệ điều hành


   Quản lý tiến trình (Process Management )

Các chương trình thực hiện theo các tiến trình để hoàn thành công việc đồng thời chịu trách nhiệm đối với việc quản lý tiến trình như:
  •     Tạo và xoá process của người sử dụng và của hệ thống.
  •     Tạm ngừng và tiếp tục lại process.
  •     Cung cấp cơ chế cho sự đồng bộ hoá process và sự giao tiếp process.

   Quản lý và phân phối tài nguyên

  •     Quản lý bộ nhớ chính (Main Memory Management), bộ nhớ chính là một thiết bị lưu trữ tạm và sẽ bị mất nội dung bên trong khi hệ thống ngừng hoạt động. Nó lưu lại dấu vết của các phần bộ nhớ đang được sử dụng và đuợc sử dụng bởi tiến trình nào đồng thời quyết định xem những tiến trình nào được nạp khi có bộ nhớ trống và phân phối, thu hồi bộ nhớ cho các tiến trình.
  •     Quản lý File (File Management), File là các dữ liệu và các chương trình. Hệ điều hành sẽ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động sau khi nối kết với file management: Tạo và xoá file, tổ chức file (tạo hoặc xoá thư mục), thao tác với các file và thư mục (read/write), ánh xạ các file vào bộ nhớ thứ cấp, backup file trên các phương tiện lưu trữ ổn định.
  •     Quản lý hệ thống vào ra (I/O System Management), hệ thống vào ra là các chỉ thị điều khiển thiết bị, kiểm soát các ngắt và lỗi. Hệ điều hành phải cung cấp một cách giao tiếp đơn giản và tiện dụng giữa các thiết bị và phần còn lại của hệ thống và giao tiếp này phải độc lập với thiết bị. Chỉ có các driver biết các tính chất đặc biệt của thiết bị mà nó điều khiển.
  •     Quản lý bộ nhớ thứ cấp (Secondary Storage Management), bộ nhớ thứ cấp được sử dụng để lưu trữ lâu dài với dung lượng lớn. Hầu hết các hệ thống máy tính hiện đại sử dụng các ổ đĩa như là các phương tiện lưu trữ trực tuyến cơ sở cho cả chương trình và dữ liệu. HĐH chịu trách nhiệm đối với các hoạt động sau khi nối kết với disk management: Quản lý các vùng nhớ tự do, phân phối bộ nhớ, lập lịch ổ đĩa (Disk scheduling).

    Hoạt động mạng (Networking)

    Quản lý và điều khiển các kết nối đến môi trường mạng, các giáo thức mạng.

    Hệ thống bảo vệ (Protection System)
  •    Hệ thống bảo vệ là một cơ chế kiểm soát quá trình truy xuất của chương trình, tiến trình hoặc người sửa dụng tài nguyên hệ thống. Cơ chế này cung cấp cách thức để mô tả lại mức độ kiểm soát.
  •    Hệ thống bảo vệ cũng làm tăng độ an toàn khi kiểm tra lỗi trong giao tiếp giữa những hệ thồndg nhỏ bên trong.

    Hệ thống thông dịch lệnh (Command-Interpreter System)

   Các lệnh đưa vào hệ thông qua bộ điều khiển lệnh. Trong một hệ thống chia sẻ thời gian, một chương trình có thể đọc và thông dịch các lệnh điều khiển được thực hiện một cách tự động. Chương trình này thường được gọi là bộ thông dịch cơ chế dồng lệnh hoăc Shell. Chức năng của nó rất đơn giản đó là lấy lệnh kế tiếp và thi hành.

   Một số hệ điều hành máy chủ được sử dụng hiện nay
  •     Asianux Server
  •     Debian
  •     Fedora
  •     FreeBSD
  •     HP–UX
  •     Solaris
  •     Ubuntu Server
  •     Windows NT
  •     Windows Server 2003
  •     Windows Server 2008

Tìm hiểu về máy chủ (server)

     Máy chủ là gì
    Máy chủ hay server là một hệ thống máy tính được xây dựng dựa trên cơ sở đáp ứng được thời gian hoạt động lâu dài và có khả năng tải cao trước các yêu cầu truy xuất, cập nhật dữ liệu từ các máy tính khác trong mạng internet. Các thành phần cấu thành nên Server thường là các thiết bị có độ tin cậy cao hơn so với các linh kiện của các máy PC thông thường, do đó giá thành của chúng có sự chênh lệch khá nhiều so với các PC. Các thành phần chính của Server như bo mạch chủ, CPU, RAM, HDD đều được thiết kế với các giao tiếp có tốc độ cao, chống lỗi, chịu tải cao mà các thiết bị rời khác không có được. Dĩ nhiên bạn vẫn có thể dùng một Desktop PC có cấu hình cao để nâng cấp nó thành một Server với một chi phí rẻ hơn, nhưng những khả năng đáp ứng của nó sẽ không thể và không bao giờ bằng hiệu năng của một máy chủ chuyên dùng đã được thử nghiệm thực tế trong dây chuyền sản xuất của các hãng sản xuất.



Có những loại máy chủ nào?

   Theo công dụng, chức năng của máy chủ người ta phân ra các loại máy chủ: Web server, Database server, FTP server, SMTP server (email sever), DNS sever, DHCP server.
   Theo phương pháp tạo ra máy chủ người ta phân thành hai loại: Máy chủ ảo và máy chủ riêng:
+ Máy chủ riêng là máy chủ chạy trên phần cứng và các thiết bị hỗ trợ riêng biệt gồm: HDD, CPU, RAM, Card mạng, .
+ Máy chủ ảo là dạng máy chủ được tạo thành bằng phương pháp sử dụng công nghệ ảo hóa để chia tách từ một máy chủ riêng thành nhiều máy chủ ảo khác nhau.
   Theo hãng sản xuất: Có các loại máy chủ phổ biến như: Máy chủ SuperMicro, Máy chủ Dell, Máy chủ IBM, Máy chủ HP, Máy chủ Cisco

Các thành phần cấu tạo của máy chủ:

   Một máy chủ vật lý có cấu tạo như một máy tính PC thông thường, tuy nhiên các thành phần cấu tạo của máy chủ và PC có sự khác biệt nhau khá lớn:
  Bo mạch máy chủ: Nếu như các bo mạch chủ của PC thông thường đa số chạy trên các dòng chipset cũ như Intel 845, 865 hay các dòng mới Intel 945, 975,... thì các Chipset của các Board mạch chủ của Server thông dụng sử dụng các chipset chuyên dùng như Intel E7520, Intel 3000, Intel 5000X,.... với khả năng hỗ trợ các giao tiếp tốc độ cao như RAM ECC, HDD SCSI - SAS, Raid hay hỗ trợ gắn nhiều CPU dòng Xeon,....

   Bộ vi xử lý (CPU): các PC thông thường bạn dùng các Socket dạng 478, 775 với các dòng Pentium 4, Pentium D, Duo core, Quadcore thì các dòng CPU dành riêng cho máy chủ đa số là dòng Xeon với kiến trúc khác biệt hoàn toàn, hoạt động trên các socket 771, 603, 604 với dung lượng cache L2 cao, khả năng ảo hóa cứng, các tập lệnh chuyên dùng khác... Một số máy chủ dòng cấp thấp vẫn dùng CPU Socket 775 làm vi xử lý chính của chúng.

   Bộ nhớ (RAM): các loại RAM mà bạn thường thấy trên thị trường là các loại DDR RAM I, II có Bus 400, 800,... trong khi đó RAM dành cho Server cũng có những loại như vậy nhưng chúng còn có thêm tính năng ECC (Error Corection Code) giúp máy bạn không bị treo, dump màn hình xanh khi có bất kỳ 1 bit nào bị lỗi trong quá trình xử lý dữ liệu. Hơn nữa, các RAM loại này còn có khả năng tháo lắp nóng để thay thế khi bị hư hỏng mà bạn sẽ không cần phải tắt hệ thống. Dĩ nhiên, để sử dụng loại RAM này thì bo mạch chủ phải hỗ trợ chuẩn RAM mới này.

    Ổ cứng (HDD): Khác với các HDD của máy PC thường có giao tiếp IDE, SATA I, SATA II với tốc độ vòng quay đạt con số cao nhất 7200RPM và tốc độ đạt 300MB/s, các HDD dành cho Server hoạt động trên giao tiếp SCSI hay SAS (Serial Attached SCSI) có băng thông cao hơn (600MB/s) và sở hữu một tốc độ vòng quay cao hơn gần 30% (10.000RPM) hay một số ổ SAS mới còn đạt được con số 15.000 RPM giúp tăng tốc tối đa tốc độ đọc/ghi dữ liệu.

   Bo điều khiển Raid (Raid controller): Đây là thành phần quan trọng trong một Server hiện đại, bo điều khiển này sẽ kết hợp các ổ cứng thành một thể thống nhất với những cơ chế sao lưu, chống lỗi giúp dữ liệu của bạn luôn được an toàn khi có các trục trặc vật lý xảy ra. Tùy theo các bo mạch, khả năng hỗ trợ các mức Raid khác nhau nhưng thông thường Raid 1 và Raid 5 là 2 mức phổ biến trong hầu hết các máy chủ. Một số bo mạch máy chủ đã tích hợp chip điều khiển này nên bạn có thể không cần trang bị thêm.

    Bộ cung cấp nguồn (PSU): Thành phần cung cấp năng lượng cho các thiết bị bên trong giữ vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của máy chủ, chính vì thế các dòng máy chủ chuyên dùng thường đi theo những bộ nguồn công suất thực cao có khả năng thay thế hay dự phòng khi bộ nguồn chính bị lỗi.